,

Sâu, bệnh hại

DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI VỤ MÙA NĂM 2016

Theo dự báo của khí tượng thuỷ văn Trung ương vụ mùa 2016 các tháng 6, 7, 8, 9, 10 nhiều ngày nắng nóng nhiệt độ trung bình cao hơn so với năm 2015, các đợt mưa lớn sẽ tập trung từ tháng 6-8/2016 tương đương so với cùng kỳ năm trước làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng và tạo điều kiện cho một số dịch hại phát sinh phát triển, gây hại.
I. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SẢN XUẤT TRONG VỤ
1. Nhận định xu hướng thời tiết:

Theo dự báo của khí tượng thuỷ văn Trung ương vụ mùa 2016 các tháng 6, 7, 8, 9, 10 nhiều ngày nắng nóng nhiệt độ trung bình cao hơn so với năm 2015, các đợt mưa lớn sẽ tập trung từ tháng 6-8/2016 tương đương so với cùng kỳ năm trước làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng và tạo điều kiện cho một số dịch hại phát sinh phát triển, gây hại.

2. Một số cây trồng chính

2.1 Cây lúa

- Cơ cấu giống lúa cấy trong vụ mùa năm 2016, chủ yếu là các giống lúa lai (Tạp giao1, Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, Việt lai 20, Hoa ưu số 2, Thái Xuyên 111, LS1, GS9...), giống lúa thuần (KM18, BC15,  HT1, HT6, TBR1, QR1, Bắc thơm số 7, N97, Iri 352...), một số ít diện tích trà muộn (cấy tái giá) sử dụng giống Bao thai lùn.

- Cơ cấu thời vụ

+ Trà sớm cấy từ ngày 05/6 đến ngày 20/6;

+ Trà chính vụ cấy từ ngày 21/6 đến ngày 5/7;

+ Trà muộn cấy từ ngày 10/7 đến ngày 20/7;

+ Mạ dự phòng trước 05/8.

2.2 Cây màu

Cây ngô, lạc, đậu tương gieo trồng từ ngày 20/6-20/8 trên đất đồi thấp, vườn màu, soi bãi.

- Sử dụng các giống ngô: LVN 10, LVN 99, C919, CP-3Q, B 69698, NK 4300, ...

- Sử dụng các giống đậu tương DT96, DT 84.

- Sử dụng các giống lạc L14, L23, LVT.

III. DỰKIẾN MỘT SỐ DỊCH HẠI CHÍNH TRÊN MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH TRONG VỤ

1. Cây lúa

1.1. Sâu cuốn lá nhỏ

-  Lứa 4: Trưởng thành ra rộ vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 7, Sâu non hại trên  mạ mùa và lúa  mùa sớm, chính vụ,  mật độ phổ biến 5-10 c/m2; mật độ nơi cao 20-30 c/m2;

- Lứa 5: Trưởng thành ra rộ vào cuối tháng 7, sâu non gây hại mạnh từ đầu đến giữa tháng 8 trên lúa mùa chính vụ, lúa mùa muộn, mật độ phổ biến 15-25 c/m2, nơi cao 30-50 c/m2; cục bộ 60-70 c/m2;

- Lứa 6: Trưởng thành ra rộ vào trung tuần tháng 8, sâu non hại từ cuối tháng 8 trở đi chủ yếu trên trà lúa chính vụ và mùa muộn mật độ phổ biến 20 - 30 c/m2, nơi cao 40 - 50 c/m2; cục bộ trên 100 c/m2. Lưu ý những ruộng gần khu dân cư, gần đèn cao áp thu hút trưởng thành đến đông, sâu non nở mật độ cao, trên 100 con/m2 và thời gian gây hại của sâu kéo dài;

- Lứa 7: Trưởng thành vũ hoá rộ tập trung vào trung tuần tháng 9. Sâu non hại diện hẹp trên lúa mùa muộn diện xanh tốt vào giữa tháng 9, mật độ nơi cao 50-100 c/m2.

- Lứa 8: Trưởng thành ra từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10, Sâu non hại trên lúa mùa muộn, mật độ nơi cao 20- 30 c/m2.
1.2. Rầy nâu và rầy lưng trắng

- Lứa 4 rầy cám nở  vào cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 hại trên lúa xuân muộn, giai đoạn ngậm sữa-đỏ đuôi và mạ mùa, lúa mùa sớm, mật độ phổ biến từ 100-200 c/m2, nơi cao 1000-2.000 c/m2.

 - Lứa 5 nở rộ vào trung tuần tháng 7 hại chủ yếu trên lúa mùa sớm giai đoạn đẻ nhánh, mật độ phổ biến 150- 200 c/m2, cao 1.000-2.000 c/m 2.

 - Lứa 6 nở rộ vào trung tuần tháng 8, gây hại trên diện rộng ở các giống nhiễm, trên lúa mùa sớm, chính vụ, giai đoạn lúa đòng già - trỗ - chắc xanh, mật độ phổ biến 200-300 c/m2, nơi cao 2.000-3.000 c/m2, ổ cục bộ 5.000-8.000 c/m2, nếu không phòng trừ kịp thời sẽ gây vàng lá, cháy ổ trên lúa vào cuối tháng 8 đến trung tuần tháng 9.

- Lứa 7 nở từ trung tuần tháng 9 trở đi gây hại chủ yếu trên lúa mùa muộn, mật độ phổ biến 150- 300 c/m2, cao 1000 - 2.000 c/m2.
1.3. Sâu đục thân 2 chấm

- Lứa 3: Trưởng thành ra từ đầu tháng 6, sâu non nở gây hại trên mạ mùa và lúa  mùa sớm, điểm cao 5-10% số dảnh bị hại;

- Lứa 4: Trưởng thành rộ từ giữa đến cuối tháng 7, sâu non sẽ gây dảnh héo trên lúa mùa chính vụ và mùa sớm. Tỷ lệ hại nơi cao 10-15% số dảnh;

- Lứa 5: Trưởng thành rộ từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 9, sâu non gây bông bạc trên trà  lúa chính vụ và dảnh héo trên lúa muộn, tỷ lệ hại nơi cao 5 - 8 % số bông, tỷ lệ hại nơi cao 3-5 % số dảnh;

 - Lứa 6: Trưởng thành ra từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10. Sâu non gây bông bạc trên trà lúa mùa muộn và lúa cấy tái giá, tỷ lệ hại nơi cao 10-15 % số bông.

1.4. Ốc bươu vàng

Gây hại trên các ruộng gần mương, suối, những ruộng lúa vụ trước có mật độ ốc, ổ trứng cao phòng trừ không triệt để, trên lúa mới cấy-hồi xanh-đẻ nhánh, lúa gieo thẳng, mật độ nơi cao 50-100 con/m2 (một số xã của huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên sơn và Thành phố Tuyên Quang, Chiêm Hoá...).

1.5. Sâu cắn gié

Phát sinh gây hại cục bộ những nơi giáp gianh với vùng lụt, lũ quét hại từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 10; Trên lúa trỗ -ngậm sữa-đỏ đuôi.

1.6. Bệnh nghẹt rễ

 
- Bệnh nghẹt rễ, vàng lá hại cục bộ một số ruộng bón thiếu phân lân, phân chuồng, ruộng bón phân chưa hoai mục, ruộng chua trũng, trằm thụt, không chủ động nước và những ruộng làm đất chưa kỹ, gốc rạ còn tươi, tỷ lệ hại nơi cao 30-50 % số khóm.

1.7. Bệnh bạc lá và đốm sọc vi khuẩn

Bệnh phát triển mạnh từ giữa tháng 8 đến cuối vụ, những vùng có dông bão nhiều, những ruộng bón phân không cân đối, bón nhiều đạm bệnh sẽ hại nặng, diện tích nhiễm và tỷ lệ hại khả năng cao hơn vụ mùa năm trước.

1.8. Bệnh khô vằn

 
 Phát sinh, phát triển mạnh trên các trà lúa từ giai đoạn lúa đứng cái, làm đòng đến cuối vụ, bệnh thường hại nặng trên ruộng cấy dày, lá xanh tốt rậm rạp, bón phân không cân đối, bón đạm muộn. Thời tiết nắng mưa xen kẽ là điều kiện thích hợp cho bệnh lây lan, phát triển nhanh. Bệnh thường hại nặng từ giữa tháng 8 đến cuối tháng 9. Ruộng bị nặng vết bệnh hại lá đòng, bông, hạt lúa. Tỷ lệ hại phổ biến 20-30% số dảnh, cao 50-60% số dảnh, cấp 3-5-7.

1.9. Bệnh đen lép hạt

Thường phát sinh trên chân vàn, gây hại phổ biến trên giống KM18, trên trà lúa sớm trỗ vào cuối tháng 8 đến đầu tháng 9, tỷ lệ bệnh phổ biến từ 12-15 % số hạt.

* Ngoài những đối tượng sâu bệnh hại trên cần chú ý các đối tượng sau:

- Sâu keo hại cục bộ trên mạ mùa và lúa sớm;

- Bọ xít dài hại nặng trên trà lúa trỗ sớm và trỗ muộn;

- Chuột gây hại trên mạ, trên lúa đẻ nhánh và làm đòng;

- Sâu năn, bọ trĩ, hại cục bộ trên mạ mùa, lúa đẻ nhánh;

- Rầy nâu nhỏ thường hại vào giai đoạn lúa trỗ trên các giống lúa thơm, chất lượng;

- Nhện gié thường hại trên những chân ruộng hạn, đất cát pha, giai đoạn lúa đứng cái đến ngậm sữa.

2. Cây ngô

- Sâu đục thân gây hại rải rác,  mật độ nơi cao 1-2 con/m2;

- Rệp muội hại tiếp tục hại tỷ lệ hại phổ biến 2-5 % số cờ, bắp, nơi cao 10-20 % số cờ, bắp;

- Bệnh khô vằn, đốm lá tiếp tục gây hại tỷ lệ hại phổ biến 3-5% số cây, lá; nơi cao 15-30 % số lá, cây.

3. Lạc, đậu tương xuân

- Sâu đục quả gây hại rải rác, tỷ lệ hại  phổ biến 1-3 % số quả ; nơi cao 5-8% số quả;

-  Bệnh đốm lá, gỉ sắt hại rải rác, tỷ lệ phổ biến 0,5 % số cây, nơi cao 1-2 % số cây.

4. Cây cam, quýt

- Nhện đỏ gây hại phổ biến 8-10 % số lá, nơi cao 15-20 % số quả, lá;

- Nhện rám vàng, nhện trắng gây hại phổ biến  3-5 % số quả, lá, nơi cao 10-15% số quả, lá;

- Sâu đục thân, cành gây hại rải rác, nơi cao 1-3 % số cành, cây.

- Bệnh sẹo hại trên lá non rải rác, nơi cao 2 - 4 % số lá.

5. Cây chè

- Rầy xanh hại tiếp tục gây hại tỷ lệ hại phổ biến  4-6 %, nơi cao 10-20 % số búp;

- Bọ trĩ hại , tỷ lệ hại phổ biến 5-10 % số búp, nơi cao 20-30 % số búp, cá biệt 40-50 % số búp;

- Bọ xít muỗi hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao 8-10% số búp;

- Bệnh phồng lá chè gây hại rải rác, tỷ lệ nơi cao 5-10 % số búp;

- Nhện đỏ gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 5-10% số lá.

6. Cây mía

- Bọ hung đen, nâu gây hại rải rác, phổ biến mật độ 1-2 con/ m2, nơi cao 3-4 con/ m2;

- Bọ trĩ gây hại rải rác phổ biến 4-7 %, nơi cao 10-15 % số cây ;

- Sâu đục thân hại tỷ lệ hại phổ biến  2-4 %, nơi cao 8-10 % số cây;

- Nhóm rệp gây hại tập trung ở những nơi khô hạn, chăm sóc kém.

7. Cây nhãn, vải

- Bọ xít nâu tiếp tục gây hại, mật độ nơi cao 2-5 c/cành;

- Bệnh sương mai gây hại rải rác, nơi cao 6-10% số cành;

- Bệnh chổi rồng hại rải rác.

8. Cây lâm nghiệp: .

- Sâu ong ăn lá mỡ hại rải rác từ tháng 8-9 tại những khu vực bị hại từ vụ xuân và những năm trước, mật độ phổ biến 4-5 con/cây, nơi cao 10-20
con/cây;

- Bọ que gây hại cục bộ trên cây keo từ tháng 9-10 mật độ phổ biến 20-30 con/ cây, nơi cao ≥ 50  con/cây ở những khu vực thường hay bị hại từ những vụ trước;

- Bệnh chết héo gây hại rải rác trên cây keo 1-5 tuổi ở những diện tích trồng keo từ chu kỳ 2 trở đi.

- Keo lai vườn ươm:

+ Bệnh sương mai, thán thư gây hại rải rác, nơi cao 4-6 % số cây;

+ Bệnh lở cổ rễ gây hại rải rác, nơi cao 5-10 % số cây.

 
Chi cục BVTV

Tin cùng chuyên mục