1. Cây lúa
1.1. Lúa mùa sớm và chính vụ (Chín sữa -chín sáp-chín thu hoạch)
- Rầy nâu, rầy lưng trắng rầy lứa 7 tiếp tục nở rộ và gây hại tăng vào cuối tháng 9 chủ yếu trên lúa mùa chính vụ mật độ phổ biến 700-1.500 c/m2, cao 2.000-3.000 c/m2, cuối vụ 4.000-5.000 c/m2, có khả năng gây cháy chòm vào đầu tháng 10 nếu không phòng trừ;
- Trưởng thành cuốn lá nhỏ lứa 7 vũ hoá rộ từ giữa tháng 9 trở đi, sâu non nở và gây hại từ trung tuần đến cuối tháng 9 trên lúa mùa chính vụ mật độ phổ biến 8-15 c/m2; mật độ nơi cao 20-30 c/m2, cục bộ 40-60 con/m2;
- Trưởng thành đục thân 2 chấm lứa 6 vũ hoá từ giữa tháng 9 trở đi, sâu non sẽ gây bông bạc vào cuối tháng 9 đến đầu tháng 10 trên lúa mùa chính vụ. Tỷ lệ hại nơi cao 3-5 % số bông bạc;
- Bọ xít dài tiếp tục gây hại mật độ phổ biến 3-5 con/m2, nơi cao 4-8 con/m2, cá biệt nơi cao 10-15 con/m2.
- Sâu cắn gié phát sinh gây hại cục bộ những nơi giáp gianh với vùng lụt, lũ quét hại từ cuối tháng 9 và đầu tháng 10; Trên lúa chín sữa-sáp;
- Bệnh khô vằn gây hại trên trà lúa mùa chính vụ tỷ lệ hại nơi cao 10-30 % số dảnh, cá biệt 40-60 % số dảnh;
- Bệnh bạc lá, đốm sọc gây hại sau các đợt mưa giông và lũ quét trên trà lúa mùa chính vụ, tỷ lệ hại nơi cao 10-20 % số lá, cá biệt 30-50 % số lá;
- Nhện gié tiếp tục gây hại vào cuối tháng 9 trở đi, tỷ lệ hại phổ biến 2-3 %, nơi cao 5-10 % số dảnh, bông;
1.2. Lúa mùa muộn (Làm đòng -trỗ bông-chín sữa)
- Rầy nâu, rầy lưng trắng rầy lứa 7 nở rộ và gây hại tăng vào cuối tháng 9 mật độ phổ biến 700-1.500 c/m2, cao 2.000-3.000 c/m2, cuối vụ 4.000-5.000 c/m2, có khả năng gây cháy chòm vào đầu tháng 10 nếu không phòng trừ;
- Trưởng thành cuốn lá nhỏ lứa 7 vũ hoá rộ từ giữa tháng 9 trở đi, sâu non nở và gây hại từ trung tuần đến cuối tháng 9 mật độ phổ biến 8-15 c/m2; mật độ nơi cao 20-30 c/m2, cục bộ 40-60 con/m2, cá biệt trên 100 con/m2 gây trắng lá vào cuối tháng 9 và đầu tháng 10;
- Trưởng thành đục thân 2 chấm lứa 6 vũ hoá từ giữa tháng 9 trở đi, sâu non sẽ gây bông bạc vào cuối tháng 9 đến đầu tháng 10. Tỷ lệ hại nơi cao 5-10 % số bông bạc;
- Bọ xít dài tiếp tục gây hại mật độ phổ biến 3-5 con/m2, nơi cao 4-8 con/m2, cá biệt nơi cao 10-15 con/m2;
- Bệnh khô vằn gây hại tỷ lệ hại nơi cao 10-30 % số dảnh, cá biệt 40-60 % số dảnh;
- Bệnh bạc lá, đốm sọc gây hại phát sinh gây hại tăng sau các đợt mưa giông và lũ quét tỷ lệ hại nơi cao 10-20 % số lá, cá biệt 30-50 % số lá;
- Bệnh thối bẹ đen lép hạt phát sinh trên chân vàn, gây hại phổ biến trên giống KM18, trên trà lúa trỗ từ đầu tháng 10 trở đi, tỷ lệ bệnh phổ biến từ 12-15 % số hạt.
- Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại cục bộ trên 1 số giống nhiễm nếp, BC15..., tỷ lệ hại phổ biến 2-3 % số lá, nơi cao 5-7 % số bông, cục bộ 15-20% số bông, cấp 1-3.
- Nhện gié tiếp tục gây hại vào cuối tháng 9 trở đi, tỷ lệ hại phổ biến 2-3 %, nơi cao 5-10 % số dảnh, bông;
- Chuột hại cục bộ tại một số ruộng, tỷ lệ hại phổ biến 1-3 % số dảnh, nơi cao 5-10% số dảnh trên lúa mùa muộn.
2. Cây ngô hè thu
- Sâu cắn nõn, sâu đục thân mật độ phổ biến 1-2 con/m2, nơi cao 3-4 con/m2 - Khô vằn, đốm lá hại rải rác, tỷ lệ bệnh nơi cao 3-5 % số cây.
3. Cây lạc, đậu tương vụ hè thu
- Rầy xanh, sâu cuốn lá hại rải rác;
- Bệnh đốm lá, gỉ sắt gây hại rải rác.
4. Cây chè
- Rầy xanh, bọ trĩ tiếp tục gây tăng tỷ lệ hại phổ biến 5-10 % số búp, hại nơi cao 15-30 % số búp;
- Bọ xít muỗi tiếp tục gây hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao 10-20 % số búp;
- Nhện đỏ tiếp tục gây hại tăng, tỷ lệ hại phổ biến 5-10 nơi cao 15-25% số lá;
5. Cây cam, quýt
- Sâu vẽ bùa, rệp muội gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 2-6 % số lá;
- Bệnh sẹo lá, quả gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 2-3 % số lá, quả;
- Đục thân gây hại rải rác, tỷ lệ nơi cao 1-2 % số dảnh;
- Nhện rám vàng, nhện trắng, gây hại trung bình 3-5 %, nơi cao 10-25 % số lá.
6. Cây mía
- Sâu đục thân tiếp tục gây hại tỷ lệ hại phổ biến 3-5 % nơi cao 8-10% số cây;
- Bọ hung, xén tóc gây hại tăng, mật độ nơi cao 2-3 con/hố;
- Rệp xơ trắng gây hại cục bộ theo ổ, tỷ lệ hại nơi cao 10-20 % số cây;
- Bệnh than đen gây hại tăng, tỷ lệ hại nơi cao 1-3 % số cây.
7. Cây nhãn, vải
- Bọ xít nâu hại rải rác mật độ phổ biến 2-3 con/cành, nơi cao 5-6 con/cành;
- Sâu đục gân lá gây hại rải rác;
- Bệnh chổi rồng gây hại rải rác.
8. Cây lâm nghiệp
- Sâu ăn lá tiếp tục gây hại trên cây keo, tỷ lệ hại nơi cao 2-4 % số lá;
- Bệnh lở cổ rễ hại rải rác, nơi cao 5-8 % số cây (vườn ươm);
- Bệnh chết héo gây hại tăng trên cây keo 1-5 tuổi, tỷ lệ hại nơi cao 3-5 % số cây.